- Trang chủ
- Về chúng tôi
- Ngành
- Dịch vụ
- Đọc
- Liên hệ với chúng tôi
Tác giả: Ritika Pandey, Research Analyst
8 tháng 5, 2025
Xu hướng công nghệ: Các công nghệ tiên tiến mới và sự tích hợp của trí tuệ nhân tạo, Machine learning đang làm tăng hiệu quả của hệ thống scrubber do tính linh hoạt và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt.
Ứng dụng: Chúng được sử dụng rộng rãi trong các container chở hàng rời, tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu du lịch và nhiều hơn nữa.
Hiệu quả chi phí: Các scrubber mang lại một giải pháp hiệu quả về chi phí bằng cách cho phép các tàu sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao trong khi tuân thủ các quy định về khí thải. Theo Hệ thống Dữ liệu Khí thải Cộng đồng năm 2022, Châu Á là khu vực phát thải oxit lưu huỳnh cao nhất trên thế giới.
Tác động môi trường: Các scrubber hàng hải đóng góp vào tính bền vững bằng cách loại bỏ các oxit lưu huỳnh và oxit nitơ từ khí thải, do đó, hỗ trợ các tàu tuân thủ các quy định quốc tế, chẳng hạn như giới hạn lưu huỳnh của IMO.
Theo một báo cáo mới của UnivDatos, Thị trường Scrubber Hàng hải dự kiến đạt XX tỷ USD vào năm 2033 với tốc độ CAGR là 12,23% trong giai đoạn dự báo (2025-2033). Sự gia tăng thương mại hàng hải, việc thực hiện các quy định môi trường nghiêm ngặt và việc áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ kiểm soát khí thải trong các lĩnh vực hàng hải đang thúc đẩy thị trường scrubber hàng hải. Hơn nữa, sự phát triển không ngừng của các công nghệ scrubber giúp tăng cường hiệu quả chi phí bằng cách cho phép các tàu sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao rẻ hơn trong khi vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải. Nhu cầu về scrubber hàng hải đã tăng lên hơn nữa do một đội tàu lớn hơn được tạo ra bởi sự phát triển của thương mại quốc tế. Việc xây dựng và phát triển một số tuyến đường thương mại hàng hải quan trọng, chẳng hạn như Kênh đào Panama, Kênh đào Suez và các tuyến đường vận chuyển ở Bắc Cực, cũng đã mở rộng thương mại hàng hải. Với việc cấp các ưu đãi và trợ cấp cho các nhà sản xuất ở một số quốc gia, như Hoa Kỳ, thị trường đang chứng kiến sự tăng trưởng theo cấp số nhân. Bên cạnh việc tuân thủ luật pháp, nhiều công ty vận tải biển đã chuyển sang hoạt động thân thiện với môi trường do áp lực ngày càng tăng từ các bên liên quan, công chúng và các tổ chức môi trường.
Một số quy tắc và quy định làm tăng sự tăng trưởng của scrubber hàng hải là:
Các cơ quan chức năng đã tạo ra các tiêu chuẩn về cách vận hành scrubber hàng hải.
Kể từ năm 2020, Tổ chức Hàng hải Quốc tế đã quy định khí thải lưu huỳnh hàng hải trong SECAS theo MARPOL Phụ lục VI bằng cách đặt giới hạn hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu là 0,50%.
Các cơ quan chức năng trên toàn thế giới, bao gồm cả IMO, đã chỉ định các tiêu chuẩn xả nước cho scrubber, cấm rửa nước dưới độ pH 6,5 và đặt giới hạn về hàm lượng dầu, cộng với độ trong và nhiệt độ nước.
Việc sử dụng scrubber vòng hở trở nên hạn chế do các hạn chế pháp lý mà một số cảng và khu vực quốc tế thi hành xung quanh vùng biển của họ. Vào tháng 2 năm 2023, có 93 chính sách toàn cầu chủ yếu nhắm vào các hệ thống scrubber vòng hở vì lý do môi trường.
Các cảng trên khắp Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á duy trì các quy tắc ngăn chặn việc xả nước rửa từ thiết bị. Hội đồng Tài nguyên Không khí California ngăn cản các nhà khai thác tàu sử dụng scrubber để thay thế nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp ở các khu vực nước lân cận.
Tàu cần giữ Sổ nhật ký Hệ thống Làm sạch Khí thải (EGCS) ghi lại tất cả các hoạt động bảo trì trong quá trình vận hành thiết bị. Cho phép các thanh tra viên tàu từ cả khảo sát và các quốc gia cảng kiểm tra dữ liệu đã ghi.
Nhiều người quan tâm đến môi trường hơn và các quy tắc ô nhiễm nghiêm ngặt hơn thúc đẩy thị trường công nghệ scrubber tốt hơn, bao gồm các hệ thống hybrid thích ứng tốt với các phương pháp vận hành khác nhau.
Khuôn khổ pháp lý này thúc đẩy việc sử dụng scrubber hàng hải, nhằm mục đích cân bằng giữa bảo vệ môi trường với tính linh hoạt trong vận hành và hiệu quả chi phí trong ngành vận tải biển. Vào năm 2023, theo Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc năm 2022, 11,76 tỷ tấn hàng hóa đã được xếp dỡ cho thương mại hàng hải quốc tế. Tính đến tháng 1 năm 2024, khả năng chở hàng của đội tàu thế giới đạt 2,35 tỷ tấn trọng tải, tăng 77 triệu tấn trọng tải so với năm trước.
Hình 1: Đội tàu thế giới theo loại tàu chính, hàng triệu tấn trọng tải, năm 2024

Nguồn: UNCTADstat (UNCTAD, 2023a). Lưu ý: Tàu thương mại từ 100 gt trở lên. Số liệu đầu năm.
Quy mô thị trường, Xu hướng & Dự báo theo Doanh thu | 2025−2033.
Động lực thị trường – Các Xu hướng Hàng đầu, Động lực Tăng trưởng, Hạn chế và Cơ hội Đầu tư
Phân khúc thị trường – Phân tích chi tiết theo Loại Công nghệ, Theo Ứng dụng, Theo Cài đặt, Theo Khu vực/Quốc gia
Bối cảnh cạnh tranh – Các nhà cung cấp hàng đầu và các nhà cung cấp nổi bật khác
Nhận lại cuộc gọi