- Trang chủ
- Về chúng tôi
- Ngành
- Dịch vụ
- Đọc
- Liên hệ với chúng tôi
Nhấn mạnh vào loại hình Dịch vụ (Dịch vụ Dữ liệu Di động và Dịch vụ Máy-Máy); Truyền dẫn (Có dây và Không dây); Người dùng cuối (Bán lẻ & Thương mại điện tử, CNTT & ITES, Hàng không vũ trụ, Chăm sóc sức khỏe & Dược phẩm và Các loại khác) và Khu vực/Quốc gia.
Thị trường Viễn thông Việt Nam được định giá 6,3 tỷ đô la vào năm 2022 và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ ổn định khoảng 4,4% trong giai đoạn dự báo (2023-2030). Thuật ngữ “viễn thông” đề cập đến việc truyền dữ liệu, giọng nói, tin nhắn văn bản, âm thanh, video và các loại hình giao tiếp khác trên khoảng cách đáng kể thông qua các phương tiện điện tử khác nhau như có dây, không dây, vệ tinh, cáp quang, v.v. Nói một cách đơn giản, nó bao gồm việc cung cấp các dịch vụ liên lạc như cuộc gọi điện thoại, truy cập internet, nhắn tin (soạn tin nhắn), chương trình phát sóng truyền hình, v.v., trên các khu vực địa lý rộng lớn bằng cách sử dụng cơ sở hạ tầng mạng phức tạp trải dài từ điểm này đến điểm khác. Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng nhanh chóng trong lĩnh vực viễn thông của mình trong những năm gần đây, được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ dữ liệu di động và sự hỗ trợ của chính phủ cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số. Hơn nữa, các sáng kiến của chính phủ như “Chương trình Chuyển đổi Kỹ thuật số” đã khuyến khích đầu tư vào cơ sở hạ tầng CNTT, bao gồm cả Viễn thông.
Một số nhà khai thác lớn hoạt động trên thị trường VIETTEL; VNPT Vinaphone; MobiFone.; FPT Telecom JSC.; G-Mobile LLC; Vietnamobile; VNG Corporation; CMC Telecom; SCTV; VCTC Corporation.
Thông tin chi tiết được trình bày trong báo cáo
“Trong số các loại dịch vụ, phân khúc dịch vụ dữ liệu di động hiện là phân khúc dẫn đầu thị trường trong giai đoạn dự báo.”
Dựa trên loại dịch vụ, thị trường được chia thành dịch vụ dữ liệu di động và dịch vụ máy-máy. Trong số đó, dịch vụ dữ liệu di động hiện đang dẫn đầu thị trường do nhu cầu tăng cao về kết nối internet tốc độ cao. Với ước tính 70% dân số sở hữu điện thoại thông minh, có một nhu cầu mạnh mẽ về các gói dữ liệu di động đáng tin cậy và giá cả phải chăng. Hơn nữa, đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh xu hướng này khi mọi người ở nhà và dựa nhiều hơn vào các nền tảng trực tuyến để giải trí, giáo dục và làm việc.
Trong số những người dùng cuối, phân khúc bán lẻ và thương mại điện tử đang nắm giữ một thị phần đáng kể của thị trường trong giai đoạn dự báo.”
Dựa trên người dùng cuối, thị trường được phân khúc thành bán lẻ & thương mại điện tử, CNTT & ITES, hàng không vũ trụ, chăm sóc sức khỏe & dược phẩm và các phân khúc khác. Trong số đó, phân khúc bán lẻ và thương mại điện tử hiện đang dẫn đầu thị trường do sự tăng trưởng của mua sắm trực tuyến. Ngoài ra, thanh toán kỹ thuật số đã thúc đẩy nhu cầu về kết nối nhanh chóng và đáng tin cậy, thúc đẩy doanh thu cho các công ty viễn thông phục vụ các lĩnh vực này. Ngoài ra, đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh sự thay đổi này sang mua hàng trực tuyến, tiếp tục thúc đẩy hiệu quả hoạt động của phân khúc.
Phạm vi Báo cáo Thị trường Viễn thông Việt Nam
“Thị phần khu vực của thị trường.”
Lĩnh vực viễn thông của Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây, được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ dữ liệu di động tiên tiến và các chính sách hỗ trợ của chính phủ. Ba nhà khai thác mạng di động lớn – Viettel, VNPT và MobiFone – đã đầu tư mạnh vào phát triển cơ sở hạ tầng và hiện đại hóa mạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài như Sumitomo Corporation của Nhật Bản và Singtel có trụ sở tại Singapore đã thâm nhập thị trường thông qua các quan hệ đối tác chiến lược với các nhà cung cấp địa phương. Do đó, các công ty quốc tế như Nokia, Ericsson và Huawei đã tự khẳng định mình trong khu vực, đóng góp vào sự đổi mới và cạnh tranh. Hơn nữa, chính phủ đã tích cực thúc đẩy các sáng kiến như “Quốc gia Thông minh” và “Kinh tế Số”, nhằm mục đích chuyển đổi Việt Nam thành một xã hội kết nối được hỗ trợ bởi công nghệ. Sự thúc đẩy này đã dẫn đến các khoản đầu tư đáng kể vào mạng internet tốc độ cao, nền tảng điện toán đám mây và các công nghệ kỹ thuật số khác. Với những tiến bộ không ngừng trong công nghệ kỹ thuật số và các khuôn khổ pháp lý hỗ trợ, ngành viễn thông Việt Nam sẵn sàng tiếp tục thành công trong những năm tới.
Lý do nên mua báo cáo này:
Tùy chọn tùy chỉnh:
Thị trường Viễn thông Việt Nam có thể được tùy chỉnh thêm theo yêu cầu hoặc bất kỳ phân khúc thị trường nào khác. Bên cạnh đó, UMI hiểu rằng bạn có thể có nhu cầu kinh doanh riêng, vì vậy hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được báo cáo hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của bạn.
Phương pháp nghiên cứu Phân tích thị trường Viễn thông Việt Nam (2023-2030)
Phân tích thị trường lịch sử, ước tính thị trường hiện tại và dự báo thị trường tương lai của thị trường Viễn thông Việt Nam là ba bước chính được thực hiện để tạo và phân tích việc áp dụng các giải pháp nền tảng hợp tác trực quan ở các khu vực chính về mặt địa lý. Nghiên cứu thứ cấp toàn diện đã được tiến hành để thu thập các số liệu thị trường lịch sử và ước tính quy mô thị trường hiện tại. Thứ hai, để xác thực những hiểu biết sâu sắc này, nhiều phát hiện và giả định đã được xem xét. Hơn nữa, các cuộc phỏng vấn sơ cấp toàn diện cũng đã được thực hiện với các chuyên gia trong ngành trên toàn chuỗi giá trị của thị trường Viễn thông Việt Nam. Sau khi giả định và xác thực các số liệu thị trường thông qua các cuộc phỏng vấn sơ cấp, chúng tôi đã sử dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống/từ dưới lên để dự báo quy mô thị trường hoàn chỉnh. Sau đó, các phương pháp phân tích chi tiết thị trường và tam giác dữ liệu đã được áp dụng để ước tính và phân tích quy mô thị trường của các phân khúc và phân đoạn phụ của ngành liên quan đến. Phương pháp luận chi tiết được giải thích dưới đây:
Phân tích Quy mô Thị trường Lịch sử
Bước 1: Nghiên cứu Chuyên sâu về Các Nguồn Thứ cấp:
Nghiên cứu thứ cấp chi tiết đã được tiến hành để thu thập quy mô thị trường lịch sử của thị trường Viễn thông Việt Nam thông qua các nguồn nội bộ của công ty như báo cáo thường niên & báo cáo tài chính, bản trình bày hiệu suất, thông cáo báo chí, v.v., và các nguồn bên ngoài bao gồm tạp chí, tin tức & bài viết, ấn phẩm của chính phủ, ấn phẩm của đối thủ cạnh tranh, báo cáo ngành, cơ sở dữ liệu của bên thứ ba và các ấn phẩm đáng tin cậy khác.
Bước 2: Phân khúc Thị trường:
Sau khi thu thập quy mô thị trường lịch sử của thị trường Viễn thông Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành phân tích thứ cấp chi tiết để thu thập thông tin chi tiết về thị trường lịch sử và chia sẻ cho các phân khúc & phân đoạn phụ khác nhau cho các khu vực chính. Các phân khúc chính được bao gồm trong báo cáo như loại dịch vụ, đường truyền và người dùng cuối. Phân tích sâu hơn ở cấp quốc gia đã được thực hiện để đánh giá việc áp dụng tổng thể các mô hình thử nghiệm ở khu vực đó.
Bước 3: Phân tích Yếu tố:
Sau khi thu thập quy mô thị trường lịch sử của các phân khúc và phân đoạn phụ khác nhau, chúng tôi đã tiến hành phân tích yếu tố chi tiết để ước tính quy mô thị trường hiện tại của Thị trường Viễn thông Việt Nam. Hơn nữa, chúng tôi đã tiến hành phân tích yếu tố bằng cách sử dụng các biến phụ thuộc và độc lập như các loại dịch vụ, đường truyền và người dùng cuối khác nhau của các giải pháp nền tảng hợp tác trực quan. Một phân tích kỹ lưỡng đã được thực hiện về các kịch bản phía cung và phía cầu, xem xét các quan hệ đối tác hàng đầu, sáp nhập và mua lại, mở rộng kinh doanh và ra mắt sản phẩm trong lĩnh vực Thị trường Viễn thông Việt Nam trên toàn cầu.
Ước tính & Dự báo Quy mô Thị trường Hiện tại
Định cỡ Thị trường Hiện tại: Dựa trên những hiểu biết sâu sắc có thể hành động từ 3 bước trên, chúng tôi đã xác định quy mô thị trường hiện tại, những người chơi chính trong Thị trường Viễn thông Việt Nam và thị phần của các phân khúc. Tất cả các tỷ lệ phần trăm yêu cầu chia nhỏ và phân tích chi tiết thị trường đã được xác định bằng cách sử dụng phương pháp thứ cấp đã đề cập ở trên và được xác minh thông qua các cuộc phỏng vấn sơ cấp.
Ước tính & Dự báo: Đối với ước tính và dự báo thị trường, trọng số đã được gán cho các yếu tố khác nhau bao gồm các động lực & xu hướng, hạn chế và cơ hội có sẵn cho các bên liên quan. Sau khi phân tích các yếu tố này, các kỹ thuật dự báo có liên quan, tức là phương pháp tiếp cận từ trên xuống/từ dưới lên đã được áp dụng để đưa ra dự báo thị trường cho năm 2030 cho các phân khúc và phân đoạn phụ khác nhau trên các thị trường chính. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng để ước tính quy mô thị trường bao gồm:
Xác thực Quy mô và Thị phần Thị trường
Nghiên cứu Sơ cấp: Các cuộc phỏng vấn chuyên sâu đã được thực hiện với những Người có Ảnh hưởng Chính (KOL) bao gồm các Giám đốc Điều hành Cấp cao (CXO/VP, Trưởng phòng Kinh doanh, Trưởng phòng Tiếp thị, Trưởng phòng Vận hành, Trưởng khu vực, Trưởng quốc gia, v.v.) trên khắp các khu vực chính. Các phát hiện nghiên cứu sơ cấp sau đó được tóm tắt và phân tích thống kê đã được thực hiện để chứng minh giả thuyết đã nêu. Thông tin đầu vào từ nghiên cứu sơ cấp đã được hợp nhất với các phát hiện thứ cấp, do đó biến thông tin thành những hiểu biết sâu sắc có thể hành động.
Phân chia Người tham gia Sơ cấp ở các Khu vực Khác nhau
Kỹ thuật Thị trường
Kỹ thuật tam giác dữ liệu đã được sử dụng để hoàn thành ước tính thị trường tổng thể và đưa ra các số liệu thống kê chính xác cho từng phân khúc và phân đoạn phụ của Thị trường Viễn thông Việt Nam. Dữ liệu đã được chia thành nhiều phân khúc & phân đoạn phụ sau khi nghiên cứu các thông số và xu hướng khác nhau trong các lĩnh vực loại dịch vụ, đường truyền và người dùng cuối trong Thị trường Viễn thông Việt Nam.
Mục tiêu chính của Nghiên cứu Thị trường Viễn thông Việt Nam
Các xu hướng thị trường hiện tại & tương lai của Thị trường Viễn thông Việt Nam đã được xác định trong nghiên cứu. Các nhà đầu tư có thể thu được những hiểu biết chiến lược để dựa trên quyết định của họ đối với các khoản đầu tư dựa trên phân tích định tính và định lượng được thực hiện trong nghiên cứu. Các xu hướng thị trường hiện tại và tương lai đã xác định sức hấp dẫn tổng thể của thị trường ở cấp khu vực, cung cấp một nền tảng cho người tham gia công nghiệp khai thác thị trường chưa được khai thác để hưởng lợi từ lợi thế của người đi đầu. Các mục tiêu định lượng khác của nghiên cứu bao gồm:
Hỏi 1: Quy mô thị trường hiện tại và tiềm năng tăng trưởng của Thị trường Viễn thông Việt Nam là gì?
Câu hỏi 2: Đâu là những yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của Thị trường Viễn thông Việt Nam?
Q3: Phân khúc nào chiếm thị phần lớn nhất trong Thị trường Viễn thông Việt Nam theo phương thức truyền dẫn?
Q5: Những ai là những nhà khai thác chủ chốt trên Thị trường Viễn thông Việt Nam?
Khách hàng đã mua mặt hàng này cũng đã mua